cung cap thong tin
Nam miền Bắc TP - Ủy ban Pháp luật Quốc hội vừa có công văn đề nghị UBND tỉnh Khánh Hòa báo cáo quá trình giải quyết vụ việc từ chối cung cấp thông tin cho ông Nguyễn Văn Bình, ở phường Lộc Thọ, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Ông Nguyễn Văn Bình (bên phải ảnh) cung cấp thông tin cho báo chí về dự án Sông Lô. Ảnh: Công Hoan
Cho em hỏi là "cung cấp thông tin" tiếng anh nói như thế nào? Xin cảm ơn nha. Written by Guest. 6 years ago Asked 6 years ago Guest. Like it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites. Sponsored links . Answers
Nghĩa vụ cung cấp thông tin trong quá trình xác lập thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng Thứ nhất, TTHH là những thông tin liên quan đến những tin tức cụ thể về hàng hóa như: nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; chất lượng, giá cả, thành phần, công dụng, hạn sử dung, thông tin về cảnh báo, phòng ngừa rủi ro cho người tiêu dùng (NTD)…
Giấy phép số 08/GP-STTTT ngày 26/5/2020 do Sở Thông tin và Truyền thông TPHCM cấp Cơ quan chủ quản: Ủy ban Nhân dân TP HCM; Cơ quan Thường trực: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Quý vị đang xem nội dung tin rao "Nhận đặt chỗ - cung cấp thông tin sớm và nhanh nhất Hoàng Huy New City Thủy Nguyên, 0901 585 *** - F1" - Mã tin 34502257.Mọi thông tin, nội dung liên quan tới tin rao này là do người đăng tin đăng tải và chịu trách nhiệm.
mimpi keluar cacing dari dubur menurut islam. BỘ NỘI VỤ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 232/QĐ-BNV Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN CỦA BỘ NỘI VỤ BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin; Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin; Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Nội vụ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng Bô , Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận - Như Điều 3; - Bộ trưởng; - Các Thứ trưởng; - Cổng thông tin điện tử BNV; - Lưu VT, TĐKT&TT. QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN CỦA BỘ NỘI VỤ Kèm theo Quyết định số 232/QĐ-BNV ngày 30/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định về việc công khai và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân thuộc phạm vi trách nhiệm cung cấp thông tin của Bộ Nội vụ theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin. 2. Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp của Bộ Nội vụ bao gồm thông tin do Bộ Nội vụ tạo ra, được cung cấp theo quy định pháp luật có liên quan trong từng lĩnh vực. 3. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, các cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi, trách nhiệm của Bộ Nội vụ. Điều 2. Nguyên tắc thực hiện cung cấp thông tin 1. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, minh bạch, thuận lợi cho công dân và đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và không vi phạm các quy định về bảo mật. 2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trong quá trình cung cấp thông tin. Chương II PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM Điều 3. Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Nội vụ 1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả. 2. Trung tâm Thông tin làm đầu mối tổng hợp yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng, gửi Văn phòng Bộ trả kết quả. 3. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin do đơn vị tạo ra và chịu trách nhiệm về thông tin do đơn vị cung cấp. Điều 4. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ 1. Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý yêu cầu cung cấp thông tin, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định. 2. Giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin; tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với các đơn vị giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật. 3. Phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ thực hiện các trình tự, thủ tục công khai thông tin bằng hình thức đăng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định; thực hiện cung cấp thông tin thông qua việc tiếp công dân của Lãnh đạo Bộ, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của Người phát ngôn Bộ Nội vụ. 4. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu. 5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tạo ra thông tin để xử lý, đính chính khi phát hiện thông tin công khai không chính xác. 6. Bố trí công chức phụ trách cung cấp thông tin, thực hiện việc tiếp nhận và cung cấp thông tin theo yêu cầu. Điều 5. Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin 1. Duy trì và thực hiện việc công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ tại Chuyên mục tiếp cận thông tin. Chuyên mục tiếp cận thông tin bao gồm danh mục thông tin công khai, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện; đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin, địa chỉ truy cập để tải thông tin và các nội dung khác nếu có. 2. Phối hợp với các đơn vị trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa, chữ ký số; kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin trong hoạt động cung cấp thông tin của Bộ Nội vụ. Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ 1. Chỉ đạo, phân công, bố trí công chức phụ trách cung cấp thông tin của đơn vị; chỉ đạo việc tìm kiếm thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực của đơn vị phụ trách và cung cấp về Văn phòng Bộ để thực hiện việc cung cấp, trả kết quả thông tin theo yêu cầu. 2. Phối hợp với Trung tâm Thông tin, thực hiện việc cập nhật, đăng tải thông tin phải được công khai và thông tin được tiếp cận có điều kiện tại Chuyên mục tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm về tính bí mật của thông tin; đối với thông tin phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị, lấy ý kiến trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ và cung cấp thông tin cho công dân. Chương III CÔNG KHAI THÔNG TIN Điều 7. Danh mục thông tin công khai và thông tin tiếp cận có điều kiện 1. Thông tin công khai thuộc lĩnh vực của Bộ Nội vụ theo phụ lục I kèm theo Quy chế. 2. Hình thức và thời điểm công khai các thông tin thuộc lĩnh vực của Bộ Nội vụ thực hiện theo quy định tại Điều 18, Luật Tiến cận thông tin. Điều 8. Xử lý thông tin trước khi công khai 1. Đối với các thông tin phải được công khai theo Điều 17, Luật Tiếp cận thông tin, sau khi rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm phân loại các nội dung thông tin công dân được tiếp cận, không được tiếp cận và thông tin được tiếp cận có điều kiện trước khi công khai. 2. Việc phân loại các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, tiếp cận có điều kiện phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của văn bản, hồ sơ, tài liệu, đảm bảo đúng quy định. Điều 9. Công khai thông tin tại Chuyên mục tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ 1. Đối với các thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 19 Luật Tiếp cận thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm gửi thông tin đến Trung tâm Thông tin để đăng tải chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày thông tin được tạo ra, đồng thời gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp. 2. Trường hợp thông tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải tại các chuyên mục khác trên Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ thì danh mục thông tin phải được công khai kèm theo đường dẫn truy cập thông tin. 3. Quy trình công khai thông tin tại Chuyên mục tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được thực hiện theo phụ lục II kèm theo. Điều 10. Đăng Công báo, niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan 1. Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ thực hiện trình tự, thủ tục công khai thông tin bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết tại trụ sở Bộ Nội vụ. Nội dung, thời hạn đăng Công báo, niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở Bộ Nội vụ trong thời hạn ít nhất là 30 ngày làm việc. Điều 11. Công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Bộ Nội vụ 1. Đơn vị được phân công phối hợp với người phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Nội vụ. 2. Đơn vị được phân công tiếp công dân thực hiện cung cấp thông tin cho công dân theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Nội vụ Quyết định số 1850/QĐ- BNV ngày 10/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Nội vụ. Điều 12. Xử lý thông tin công khai không chính xác 1. Trường hợp phát hiện thông tin do Bộ Nội vụ tạo ra được công khai không chính xác hoặc thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do Bộ Nội vụ công khai không chính xác, thì Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tạo ra thông tin, đơn vị thu thập thông tin tiến hành kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính. 2. Trường hợp phát hiện thông tin do Bộ Nội vụ tạo ra do cơ quan khác công khai không chính xác, thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin đính chính kịp thời, công khai thông tin đã được đính chính. 3. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về thông tin công khai không chính xác, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Chương IV CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU Điều 13. Tiếp nhận phiếu yêu cầu cung cấp thông tin 1. Văn phòng Bộ Trưởng phòng, Phòng Văn thư - Lưu trữ và KSTTHC là đầu mối tiếp nhận yêu cầu và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu được gửi đến Bộ Nội vụ. 2. Các đơn vị trực thuộc Bộ là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu được gửi trực tiếp đến đơn vị hoặc phối hợp với Văn phòng Bộ để cung cấp thông tin theo yêu cầu. Điều 14. Lập sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu Văn phòng Bộ Phòng Văn thư - Lưu trữ và Kiểm soát thủ tục hành chính lập sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu được lập và thực hiện theo năm. Nội dung sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu theo phụ lục III kèm theo. Điều 15. Thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin 1. Sau khi tiếp nhận phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm xử lý yêu cầu cung cấp thông tin, thông báo cho người yêu cầu về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin hoặc từ chối cung cấp thông tin. Phiếu giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu số 03 Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin. Thông báo được gửi tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan hoặc qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax. 2. Đối với thông tin đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi phí tiếp cận thông tin thì Văn phòng Bộ không cần ra thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 16. Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu 1. Trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp theo các thông tin quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, thông tin đã từng được cung cấp theo yêu cầu hoặc thông tin đơn giản, có sẵn trong lưu trữ cơ quan thì người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm xem xét các điều kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu. 2. Trường hợp thông tin không có sẵn theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xét thấy cần thiết có ý kiến của đơn vị tạo ra thông tin, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ đề nghị đơn vị chủ trì tạo ra thông tin phối hợp giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ ra thông báo về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo phụ lục IV kèm theo. Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị yêu cầu cung cấp thông tin do Văn phòng Bộ gửi đến, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm xem xét, loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện nếu có trong hồ sơ, tài liệu gửi Văn phòng Bộ để ra thông báo về giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ hoặc đề nghị Văn phòng Bộ từ chối cung cấp thông tin hoặc gia hạn cung cấp thông tin. Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ thực hiện cung cấp thông tin cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin hoặc văn bản thông báo về việc gia hạn trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. Điều 17. Cung cấp thông tin theo yêu cầu 1. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan, Văn phòng Bộ bố trí trang thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi nhất để mọi công dân được tiếp cận thông tin theo quy định tại Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ. 2. Người làm đầu mối cung cấp thông tin, cung cấp thông tin cho người yêu cầu thông qua mạng điện tử trong trường hợp việc cung cấp thông tin đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật tiếp cận thông tin. Việc cung cấp thông tin thông qua mạng điện tử sử dụng tài khoản thư điện tử công vụ. 3. Người làm đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu, tiến hành cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax theo đề nghị của người yêu cầu tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin. 4. Quy trình cung cấp thông tin theo yêu cầu thực hiện theo phụ lục V kèm theo. Điều 18. Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác 1. Trường hợp phát hiện thông tin được cung cấp không chính xác, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, Văn phòng Bộ có trách nhiệm và phối hợp với các đơn vị liên quan đính chính và cung cấp lại thông tin. 2. Trường hợp nhận được phản ánh, kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp là không chính xác, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời kiến nghị của người yêu cầu. Nếu phát hiện thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác, Văn phòng Bộ có trách nhiệm kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị theo đúng hình thức cung cấp như lần đầu. Điều 19. Thu, quản lý chi phí tiếp cận thông tin 1. Mức thu, cách thức thu phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo khoản 2 Điều 12, Luật Tiếp cận thông tin tại phụ lục VI kèm theo. 2. Bảo đảm các điều kiện vật chất liên quan cho công tác cung cấp thông tin phù hợp với quy định và đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tế của Bộ Nội vụ. 3. Văn phòng Bộ quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo đúng quy định của pháp luật. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị và chỉ đạo việc xử lý thông tin theo quy định; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy chế này, kịp thời tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề vướng mắc phát sinh, trường hợp cần thiết, đề xuất Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp. 2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho công chức, viên chức để thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin của Bộ Nội vụ. 3. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cần thiết cho việc cung cấp thông tin và hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật. Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Bộ Nội vụ có thành tích trong việc cung cấp thông tin được xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng; trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật./. PHỤ LỤC I DANH MỤC THÔNG TIN CÔNG KHAI VÀ DANH MỤC THÔNG TIN TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN Kèm theo Quyết định số 232/QĐ-BNV ngày 30/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ I. Danh mục thông tin tiếp cận có điều kiện 1. Thông tin do Bộ Nội vụ chủ trì hoặc trình, nhưng đang là tài liệu bí mật, chưa được công bố, trừ trường hợp được Lãnh đạo Bộ đồng ý. 2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Bộ Nội vụ được tiếp cận trong trường hợp được cá nhân đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Bộ Nội vụ được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý. 3. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ quyết định và chịu trách nhiệm việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật công tác, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 trên. II. Danh mục thông tin công khai - Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng, trình và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung do Bộ Nội vụ ban hành; - Thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của Bộ Nội vụ; - Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; - Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ mà đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính; thông tin về quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; - Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; - Chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Bộ Nội vụ; - Nghị định của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; các Quyết định, nội quy, quy chế do Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Bộ Nội vụ; - Báo cáo công tác định kỳ của Bộ, ngành; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học; - Danh mục thông tin phải công khai thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật Tiếp cận thông tin; họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của Bộ Nội vụ hoặc của người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin; - Các thông tin khác phải được công khai theo quy định./. PHỤ LỤC II QUY TRÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA BỘ NỘI VỤ Kèm theo Quyết định số 232/QĐ-BNV ngày 30/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Các bước Nội dung Thời gian Người thực hiện Ghi chú Bước 1 Rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin 01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin Bước 2 - Định dạng thông tin đã được ký, đóng dấu dưới các dạng văn bản điện tử - Đối với thông tin phải được công khai, loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện nếu có 07 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin Bước 3 - Đăng tải thông tin + Đối với thông tin phải được công khai Điều 19 Luật TCTT, đăng tải vào Danh mục thông tin phải được công khai tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bô Nội vụ. + Đối với các thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện Điều 7 Luật TCTT, cập nhật thông tin vào Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bô Nội vụ. 03 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin và Trung tâm Thông tin Cổng thông tin điện tử PHỤ LỤC III MẪU SỔ THEO DÕI Kèm theo Quyết định số 232/QĐ-BNV ngày 30/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ BỘ NỘI VỤ VĂN PHÒNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - SỔ THEO DÕI CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU từ ngày … tháng…. năm..…. đến ngày … tháng…. năm..…. STT Yêu cầu Ngày, tháng, năm nhận yêu cầu Tên người yêu cầu Địa chỉ người yêu cầu Số điện thoại Thư điện tử nếu có Tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu được yêu cầu Hình thức cung cấp thông tin Ngày, tháng, năm cung cấp thông tin Chi phí tiếp cận thông tin Tên người tiếp nhận yêu cầu Thông báo từ chối, lý do từ chối yêu cầu Thông báo gia hạn, lý do gia hạn PHỤ LỤC IV MẪU THÔNG BÁO Kèm theo Quyết định số 232/QĐ-BNV ngày 30/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ BỘ NỘI VỤ VĂN PHÒNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số…… /VPBNV Hà Nội, ngày …… tháng …… năm…… THÔNG BÁO THỜI HẠN GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN Kính gửi…………………………………. Ngày/tháng/năm …., Văn phòng Bộ Nội vụ nhận được phiếu yêu cầu của ông/Bà …….………………………………………………………………… Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu ............................................. cấp ngày………….…../…../… tại ………………………..………..……..……… Nơi cư trú………………………………………………………….……….. Số điện thoại …………Fax…………... Email........................................... Yêu cầu cung cấp văn bản/hồ sơ/tài liệu……………………….…….…..… Văn phòng Bộ Nội vụ thông báo về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin cho ông/Bà như sau………………..……………………………….. Văn phòng Bộ Nội vụ sẽ gửi Phiếu giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin để thông báo về địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax nếu có và phương thức, thời hạn thanh toán tới Ông/Bà sau khi tập hợp và xử lý thông tin được yêu cầu cung cấp. Nơi nhận - Như trên; - Lưu VT, VP. CHÁNH VĂN PHÕNG Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu PHỤ LỤC V QUY TRÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU CỦA BỘ NỘI VỤ Kèm theo Quyết định số 232/QĐ-BNV ngày 30/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Các bước Nội dung Thời gian Người thực hiện Ghi chú Bước 1 - Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin - Ra thông báo bổ sung hồ sơ trường hợp phải bổ sung hồ sơ. Nhận hồ sơ bổ sung nếu có - Vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu CCTT hợp lệ Văn phòng Bộ Đối với các thông tin quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, thông tin đã từng được cung cấp theo yêu cầu hoặc thông tin đơn giản, có sẵn trong Lưu trữ cơ quan Bước 2 - Ra thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 03, Nghị định số 13/2018/NĐ-CP trừ trường hợp thông tin đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi phí tiếp cận thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quy chế - Thu phí tiếp cận thông tin - Cung cấp thông tin theo các phương thức quy định tại Luật TCTT - Vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu CCTT hợp lệ Theo Luật định Văn phòng Bộ Đối với thông tin không có sẵn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy chế hoặc xét thấy cần thiết có ý kiến của đơn vị tạo ra thông tin Bước 3 - Đề nghị đơn vị chủ trì tạo ra thông tin phối hợp giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin; - Ra thông báo về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin Phụ lục IV Quy chế. - Tìm kiếm, xem xét, xử lý thông tin, gửi thông tin đã được xử lý tới Văn phòng Bộ hoặc đề nghị Văn phòng Bộ từ chối hoặc gia hạn cung cấp thông tin - Ra thông báo giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông báo từ chối cung cấp thông tin/ gia hạn cung cấp thông tin - Thu phí tiếp cận thông tin nếu có - Cung cấp thông tin theo các phương thức quy định tại Luật TCTT - Vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu CCTT hợp lệ 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu CCTT hợp lệ 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin do Văn phòng Bộ gửi đến 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ Văn phòng Bộ Văn phòng Bộ Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin Văn phòng Bộ Văn phòng Bộ Văn phòng Bộ Văn phòng Bộ PHỤ LỤC VI CHI PHÍ IN, SAO, CHỤP THÔNG TIN Kèm theo Quyết định số 232/QĐ-BNV ngày 30/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ STT Công việc thực hiện Đơn vị tính Mức thu đồng 1 Phô tô tài liệu giấy đã bao gồm vật tư Phô tô đen trắng Trang A4 Phô tô màu Trang A4 2 In từ phim, ảnh gốc đã bao gồm vật tư Cỡ từ 15x21 cm trở xuống Tấm Cỡ từ 20x25cm đến 20x30cm Tấm Cỡ từ 25x35cm đến 30x40cm Tấm 3 In sao tài liệu ghi âm không bao gồm vật tư Phút nghe 4 In sao phim điện ảnh không bao gồm vật tư Phút chiếu 5 In tài liệu đã số hóa toàn văn tài liệu - thông tin cấp 1 - In đen trắng đã bao gồm vật tư Trang A4 - In màu đã bao gồm vật tư Trang A4 - Mức chi phô tô tài liệu khổ A3 bằng 2 lần mức chi phí phô tô tài liệu khổ A4; - Mức chi phô tô tài liệu khổ A2 bằng 4 lần mức chi phí phô tô tài liệu khổ A4; - Mức chi phô tô tài liệu khổ A1 bằng 8 lần mức chi phí phô tô tài liệu khổ A4; - Mức chi phô tô tài liệu khổ A0 bằng 16 lần mức chi phí phô tô tài liệu khổ A4. Theo Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ Tài chính
Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 42/2022/NĐ-CP Loại văn bản Nghị định Nơi ban hành Chính phủ Người ký Vũ Đức Đam Ngày ban hành 24/06/2022 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đang cập nhật Số công báo Đang cập nhật Tình trạng Đã biết Cơ quan nhà nước phải công khai Báo cáo tài chính năm trên mạng Ngày 24/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường đó, cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin như - Báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về dịch. quy định mới - Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo. - Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên. quy định mới - Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước. - Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. - Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước. - Danh mục thông tin phải được công khai. - Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai. Xem thêm tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2022 và thay thế Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011. CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 42/2022/NĐ-CP Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2022 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Chính phủ ban hành Nghị định quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng theo quy định pháp luật. 3. Cơ quan, tổ chức khác tự nguyện áp dụng các quy định của Nghị định này. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin. 2. Cơ quan chủ quản trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử là các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản. 3. Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh là điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu trên môi trường mạng phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước trong nội bộ của bộ, tỉnh; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước trong nội bộ của bộ, tỉnh. 4. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý hoặc dưới hình thức thông báo kết quả thực hiện trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một hoặc một số thủ tục hành chính để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. 5. Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. 6. Các chủ thể tham gia giao dịch là các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào các giao dịch của dịch vụ công trực tuyến. 7. Biểu mẫu điện tử không tương tác là biểu mẫu của thủ tục hành chính mẫu đơn, mẫu tờ khai được định dạng và lưu trữ dưới dạng tệp tin điện tử để tải về và điền thông tin. 8. Biểu mẫu điện tử tương tác là biểu mẫu của thủ tục hành chính được thể hiện dưới dạng ứng dụng máy tính thông thường dưới dạng ứng dụng trên Web để tổ chức, cá nhân cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước. 9. Kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng sau đây gọi là kênh cung cấp là kênh giao tiếp trên môi trường mạng được cơ quan nhà nước xác định và quản lý để kiểm soát việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân. 10. Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số là hệ thống do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng để thực hiện đo lường, đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước. 11. Dữ liệu đặc tả là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu. 12. Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, là hệ thống thông tin kết nối đến các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Chương II CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG Điều 4. Thông tin cung cấp trên môi trường mạng 1. Cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, phải bảo đảm cung cấp các thông tin như sau a Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, trong đó nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản. Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. b Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên. c Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. d Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. đ Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình. - Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch. - Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật. e Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ - Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. - Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. g Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. h Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin. i Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai. 2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền. 3. Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi. Điều 5. Kênh cung cấp thông tin 1. Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước sau đây gọi chung là Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. 2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các kênh cung cấp thông tin khác sau đây cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng a Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh Cổng dữ liệu cấp bộ tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cổng dữ liệu cấp tỉnh tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. b Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật. c Thư điện tử Email. d Ứng dụng trên thiết bị di động do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tránh trùng lặp. đ Tổng đài điện thoại. 3. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng. Các kênh cung cấp này đáp ứng các yêu cầu sau đây a Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. b Cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về thông tin được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá. c Bảo đảm an toàn thông tin mạng; áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp thông tin trên môi trường mạng. d Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; cung cấp thông tin trên môi trường mạng. 4. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh do cơ quan nhà nước cung cấp để truy cập, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ các quy định trong việc sử dụng thông tin trên môi trường mạng. Điều 6. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước 1. Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là kênh cung cấp thông tin chính thống, tập trung của cơ quan nhà nước trong phạm vi bộ, ngành, địa phương trên môi trường mạng. Cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có trang thông tin điện tử thì phải là thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2. Cổng thông tin điện tử Chính phủ làm đầu mối kết nối thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trên môi trường mạng; hướng dẫn nghiệp vụ, tích hợp thông tin với Cổng thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3. Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết nối, tích hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. 4. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet IPv6, tuân thủ theo quy tắc sau đây a Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, sử dụng tên miền cấp 3 có dạng trong đó tenbonganh là tên viết tắt hoặc đầy đủ bằng tiếng Việt không dấu hoặc là tên viết tắt bằng tiếng Anh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Bộ Ngoại giao. Cơ quan trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sử dụng tên miền cấp 4 có dạng trong đó tendonvi là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của cơ quan trực thuộc bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh. b Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sử dụng tên miền cấp 3 có dạng trong đó tentinhthanh là tên đầy đủ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng tiếng Việt không dấu. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh sử dụng tên miền truy cập là Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng tên miền cấp 4 có dạng trong đó tencoquan là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của cơ quan chuyên môn bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh. c Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, sử dụng tên miền cấp 4 có dạng trong đó tenquanhuyen là tên đầy đủ của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng tiếng Việt không dấu. d Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, sử dụng tên miền cấp 5 có dạng trong đó tenphuongxa là tên đầy đủ của xã, phường, thị trấn bằng tiếng Việt không dấu. 5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bổ sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy định tại khoản 4 Điều này. 6. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp các dữ liệu đặc tả cho Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước để hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin, bảo đảm khả năng liên kết, tích hợp với Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có liên quan, đồng thời bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật. 7. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và xây dựng công cụ dùng chung để các cơ quan nhà nước phát triển Cổng thông tin điện tử. Điều 7. Các chức năng hỗ trợ cơ bản của cổng thông tin điện tử 1. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin a Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. b Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên quan. c Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài. 2. Cung cấp thông tin bằng tiếng nước ngoài a Cơ quan nhà nước phải bảo đảm cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh gồm Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc; thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền, bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức. b Khuyến khích cơ quan nhà nước đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác. c Các mục thông tin quy định tại điểm a, điểm b của khoản 2 Điều này phải được cập nhật kịp thời khi có thay đổi. 3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các chức năng cơ bản tại khoản 1, khoản 2 Điều này trên các kênh cung cấp khác. Điều 8. Tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng 1. Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để cung cấp chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân trên cổng thông tin điện tử, bao gồm a Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi trực tuyến gồm cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyến, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý, theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến. b Hỗ trợ tính năng mạng xã hội. c Cho phép tham gia trong hoạt động xây dựng pháp luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. d Cho phép đánh giá hoạt động cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về giao diện, nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước. đ Công khai toàn bộ các thông tin tương tác với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước có thể triển khai chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân tại khoản 1 Điều này qua các kênh cung cấp thông tin khác trên môi trường mạng. Điều 9. Kết nối, chia sẻ thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng 1. Trường hợp cơ quan nhà nước triển khai nhiều kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng, các kênh này phải được kết nối, tích hợp để bảo đảm cung cấp thông tin đồng bộ với thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. 2. Các thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ web, giao diện lập trình ứng dụng hoặc các hình thức phổ biến khác để bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước. 3. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Điều 10. Quản lý, giám sát cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng 1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá việc cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên môi trường mạng để bảo đảm khả năng thuận tiện và bảo đảm chất lượng của việc cung cấp thông tin. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số để quản lý, giám sát hiệu quả, mức độ cung cấp, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Chương III CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG Điều 11. Các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1. Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau a Dịch vụ công trực tuyến toàn trình là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. b Dịch vụ công trực tuyến một phần là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật. 2. Với các dịch vụ công trực tuyến cho phép tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên môi trường mạng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm a Triển khai áp dụng chữ ký số công cộng, chữ ký số chuyên dùng cho các ứng dụng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu về chữ ký số trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến. b Phát triển, sử dụng các biểu mẫu điện tử tương tác theo quy định. c Kết nối, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan nhà nước khác để tự động điền các thông tin vào biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. 3. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng dịch vụ công trực tuyến theo các mức độ quy định tại Nghị định này. 4. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tiêu chí kỹ thuật để đánh giá, xếp loại mức độ của dịch vụ công trực tuyến; hướng dẫn, quy định kỹ thuật về tích hợp chữ ký số hoặc ứng dụng ký số trên cổng dịch vụ công. Điều 12. Danh mục dịch vụ công trực tuyến 1. Danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. 2. Các dịch vụ công trực tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng tổ chức, cá nhân, theo nhóm dịch vụ theo chủ đề, theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng. 3. Dịch vụ công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo; hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến. 4. Các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh. 5. Quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử. Điều 13. Kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là thành phần của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp cho tổ chức, cá nhân. 2. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu a Có tên miền thống nhất theo dạng dichvucong.tên bộ, địa phương. với giao diện ngôn ngữ tiếng Việt, e-services.tên bộ, địa phương tiếng Anh. với giao diện ngôn ngữ tiếng Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet IPv6. b Kết nối, tích hợp với Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cổng dịch vụ công quốc gia. c Kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. d Kết nối với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để giúp cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký số thuận tiện, dễ dàng khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. đ Cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật đối với Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. e Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng công cụ dùng chung để các cơ quan nhà nước phát triển Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. 3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước chủ động triển khai các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác sau đây a Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật. b Ứng dụng trên thiết bị di động của cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tránh trùng lặp. 4. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. 5. Các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng đáp ứng các yêu cầu sau đây a Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. b Cho phép tổ chức, cá nhân có thể đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về dịch vụ công trực tuyến được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá. c Đồng bộ về thông tin, trạng thái xử lý với dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. 6. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ những quy định về sử dụng các dịch vụ công trực tuyến đó. Điều 14. Các yêu cầu kỹ thuật cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1. Việc thiết kế, xây dựng, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tuân thủ các quy chuẩn, quy định kỹ thuật đối với các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến và đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân, hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông. 2. Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng phải có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, an toàn, bảo mật, lấy tổ chức, cá nhân làm trung tâm. 3. Sản phẩm phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến được triển khai dưới dạng các dịch vụ để dễ dàng nhân rộng và tùy biến, ít đòi hỏi năng lực công nghệ. Điều 15. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1. Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm a Cải cách mô hình tổ chức, quy trình công việc để có thể ứng dụng tối đa công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. b Đối xử công bằng, không phân biệt khi người dùng truy cập dịch vụ công trực tuyến trên các kênh cung cấp khác nhau. c Kết nối, liên thông các kênh cung cấp để người dùng có thể truy cập thông tin trên nhiều kênh cung cấp khác nhau trong một lần sử dụng dịch vụ. d Sẵn sàng, chủ động, kịp thời cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng, hướng tới việc cá thể hóa theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân. 2. Khuyến khích các cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công trực tuyến khác ngoài dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Điều 16. Giám sát, đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến 1. Việc quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước phải được thực hiện tự động hóa bằng hệ thống thông tin với từng dịch vụ công trực tuyến, từng chủ thể tham gia giao dịch, từng bước thực hiện dịch vụ. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chi tiết về công cụ đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước; tích hợp, đồng bộ thông tin kết quả đánh giá với Hệ thống đánh giá chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp của Cổng dịch vụ công quốc gia, bảo đảm tận dụng, không thu thập lại các thông tin đã có. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm a Báo cáo kết quả triển khai và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành, địa phương; gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b Kết nối các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp bộ, cấp tỉnh với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. Chương IV BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG Mục 1. BẢO ĐẢM NHÂN LỰC Điều 17. Nhân lực biên tập cổng thông tin điện tử Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phân công, bố trí đủ nhân lực biên tập cổng thông tin điện tử để tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, bảo đảm hoạt động của cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật. Điều 18. Nhân lực quản trị kỹ thuật Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực chuyên môn để quản trị cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công và các hệ thống cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Điều 19. Bồi dưỡng nhân lực Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bồi dưỡng nhân lực về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Mục 2. BẢO ĐẢM KINH PHÍ Điều 20. Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng 1. Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được bảo đảm từ các nguồn a Ngân sách nhà nước - Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm theo các lĩnh vực chi của cơ quan. Trong đó, nhiệm vụ chi cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị ở trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; nhiệm vụ chi cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. - Kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng cán bộ thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến được bố trí hằng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan để bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. b Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật. c Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ. d Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan nhà nước hằng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của mình; báo cáo cơ quan có thẩm quyền để phân bổ kinh phí. Điều 21. Kinh phí bảo đảm cơ sở hạ tầng và an toàn thông tin 1. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, đơn vị được giao quản trị, vận hành được trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, đường truyền và các thiết bị cần thiết khác để bảo đảm lưu trữ, khai thác, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. 2. Định kỳ theo giai đoạn, hằng năm, đơn vị được giao quản trị, vận hành xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến; trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ kinh phí, nhằm bảo đảm hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến ổn định, an toàn thông tin mạng. Điều 22. Kinh phí tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, cung cấp thông tin 1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên cổng thông tin điện tử và các kênh cung cấp khác thực hiện theo quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. 2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi và số hóa thông tin trên cổng thông tin điện tử và các kênh cung cấp khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử. 3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả thù lao, nhuận bút phù hợp với các quy định của pháp luật. Mục 3. BẢO ĐẢM HẠ TẦNG KỸ THUẬT Điều 23. Bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 1. Cơ quan nhà nước tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Điều 24. Bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến 1. Các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống thông tin liên quan của cơ quan nhà nước phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng để bảo đảm hoạt động tin cậy, liên tục. 2. Hằng năm, các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống thông tin liên quan của cơ quan nhà nước phải được rà soát, có phương án nâng cấp, chỉnh sửa đáp ứng nhu cầu thực tế. Điều 25. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật 1. Cơ quan nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến hiệu quả và tiết kiệm chi phí. 2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, ưu tiên ứng dụng công nghệ điện toán đám mây. Điều 26. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng bảo đảm các yêu cầu sau đây 1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng. 2. Có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến. 3. Có phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến hoạt động liên tục ở mức tối đa. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông 1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại các Điều 5, Điều 6, Điều 10, Điều 11, Điều 13, Điều 16, Điều 23 của Nghị định này. 2. Xây dựng các nền tảng, công cụ kỹ thuật tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng theo nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. 3. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong cung cấp thông tin và triển khai dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 28. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ 1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Điều 11 của Nghị định này. 2. Phát triển, vận hành và duy trì Cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Nghị định này. 3. Quy định, hướng dẫn việc chuẩn hóa danh mục dịch vụ công trực tuyến các cấp và thống nhất trên phạm vi toàn quốc. 4. Phát triển, hoàn thiện Cổng dịch vụ công quốc gia và tích hợp dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương lên Cổng dịch vụ công quốc gia; theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương bằng dữ liệu theo thời gian thực. Điều 29. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Quản lý, giám sát và cải tiến chất lượng cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. 2. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. 3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến. 4. Tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều 30. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2022. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. 3. Đối với các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã chưa tuân thủ khoản 1 Điều 6, trong 02 năm kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ quản có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6. Điều 31. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, KSTT 2 NĐL. TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Đức Đam Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In THE GOVERNMENT OF VIETNAM - THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - No. 42/2022/ND-CP Hanoi, June 24, 2022 DECREEPRESCRIBING PROVISION OF ONLINE INFORMATION AND ONLINE PUBLIC SERVICES BY REGULATORY BODIESPursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;Pursuant to the Law on Cyberinformation Security dated November 19, 2015;Pursuant to the Law on Access to Information dated April 06, 2016;At the request of the Minister of Information and Communications;The Government hereby promulgates a Decree prescribing provision of online information and online public services by regulatory bodies..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English PROVISIONSArticle 1. ScopeThis Decree prescribes the provision of online information and online public services by regulatory 2. Regulated entities1. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies; General Departments, Departments and equivalent agencies; specialized agencies affiliated to People's Committees of provinces and central-affiliated cities hereinafter referred to as “provincial People’s Committees; specialized agencies affiliated to People's Committees of provinces and central-affiliated cities; People’s Committees of urban districts, rural districts, district-level towns, provincial cities and central-affiliated cities hereinafter referred to as “district-level People’s Committees”; People's Committees of communes, wards and commune-level towns affiliated to districts, urban districts, district-level towns, provincial cities and central-affiliated cities hereinafter referred to as “commune-level People's Committees”.2. Organizations and individuals providing and using online information and public services of regulatory bodies in accordance with regulations of Other agencies and organizations voluntarily applying provisions of this 3. DefinitionsFor the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows.........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English “agency managing a web portal or website” means any of the regulatory bodies specified in clause 1 Article 2 of this Decree hereinafter referred to as “managing agency”.3. “ministerial or provincial data portal” means a focal point which offers access to online information and data for the purposes of publishing open data and providing information on data sharing of regulatory bodies within a Ministry or province; provides documents, services, tools and applications for processing and exploiting data published by regulatory bodies within such Ministry or “public administrative service” means a not-for-profit service related to law enforcement, which is provided by a regulatory body to organizations and individuals in the form of legally valid documents or notifications of performance results in the domains under management of that regulatory public administrative service is associated with one or more administrative procedures to handle a specific affair related to an organization or “online public service” of a regulatory body means a public administrative service or another service electronically provided by a regulatory body to organizations and “subjects participating in transactions” include regulatory bodies, organizations and individuals participating in transactions of online public “non-interactive electronic form” means a form serving administrative procedures application form, declaration form formatted and stored as an electronic file for downloading and filling out such “interactive electronic form” is a form serving administrative procedures which is presented in the form of a computer application usually in the form of an application on a website so as for organizations and individuals to provide and exchange information and data when using online public services of regulatory “online public services and communication channel” of a regulatory body means an online communication channel defined and managed by a regulatory body to control the provision of online information and online public services to organizations and individuals..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English “metadata” means information describing properties of such data as content, format, quality, conditions and other specifications in order to facilitate data search, access, management and “public certification portal” which is developed by the Ministry of Information and Communications means an information system connected to public certification authorities and Government’s specialized certification IIPROVISION OF ONLINE INFORMATION BY REGULATORY BODIESArticle 4. Provision of online information1. Regulatory bodies that disclose online information to organizations and individuals in accordance with the Law on Access to Information and the Law on Information Technology shall provide information as followsa Legislative documents and administrative documents which fall under their promulgation authority or they are assigned to preside over drafting, clearly stating forms of documents, promulgation authority, numbers, dates of promulgation, effective dates, subjects, files permitted for download, provision of document search tools;Information on legislative documents shall be provided under regulations of law and in synchronization with the National Database of Legislative Documents or the Official Gazette of the Government of the Socialist Republic of Treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, international agreements to which Vietnam is a party..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Information concerning dissemination and provision of guidance on implementation of laws, regimes and policies on the domains under regulatory bodies’ National and local socio-economic development strategies, programs, projects, schemes, plans and planning; sectoral and industry planning, methods and results of implementation; annual working programs and plans of regulatory bodies. To be specific- Every Ministry, ministerial agency or governmental agency provide information on strategies, plans and sectoral and industry planning under their authority nationwide. Specialized agencies affiliated to provincial People’s Committees provide information on strategies, plans and sectoral and industry planning under their authority within Provincial and district-level People’s Committees provide information on socio - economic development strategies, plans and planning within their provinces and The announcement of planning shall comply with the Law on Information on the list of projects, programs and results of public investment, public procurement, management and use of public investment funds and loans in compliance with regulations of Information on functions, tasks, powers, organizational structures, organizational charts of agencies and affiliated units; addresses, phone number, fax number and emails of regulatory bodies; full names, positions, workplaces, phone number and official emails of officials acting as the contact point- For a ministry, ministerial agency, governmental agency, General Department, Department or an equivalent agency or a specialized agency affiliated to a provincial People’s Committee, there must be information on organizational charts, organizational structures, functions, tasks and powers of the agency and its affiliated units; brief description of the foundation and development of the agency; short biographies and tasks of the agency For a provincial People’s Committee or district-level People’s Committee, there must be information on organization of the administrative apparatus, map of commune-level administrative divisions; natural conditions, history, cultural tradition, sites/monuments and landscape; short biographies and tasks of the agency leadership..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English A list of pieces of information required to be publicized, clearly stating the address, form, time and time limit for disclosure for each type of Other information required to be disclosed as prescribed In addition to the information specified in clause 1 of this Article, regulatory bodies may provide other information under their Online information provided by regulatory bodies must be promptly updated after changes are 5. Communication channel1. Website or web portal of a regulatory body hereinafter referred to as “regulatory body’s web portal” is an online uniform and centralized communication channel of a regulatory Based on specific conditions, regulatory bodies shall establish other online communication channels as followsa Ministerial and provincial data portalsThe ministerial data portal is integrated with the National Data Portal and is a subpage of a web portal of a Ministry, ministerial agency or governmental agency; the provincial data portal is integrated with the National Data Portal and is a subpage of a web portal of a provincial People's Committees..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Applications on mobile devices permitted by regulatory bodies to provide online information, which shall be run in a centralized manner and shared among Ministries, central and local authorities in order to provide regulatory bodies’ online information and avoid Telephone Regulatory bodies shall publish online communication channels. These channels shall conform to the following requirementsa Ensure different means’ easy access, including mobile Permit organizations and individuals to make online assessments of the satisfaction of the provided information. Regulatory bodies shall protect confidentiality and privacy of information about Ensure cyberinformation security; apply standards and technologies to assist people with disabilities in accessing and using information and communications products and services; comply with technical regulations on provision of online The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on standards for provision of assistance to people with disabilities in accessing and using information and communications products and services; provision of online Organizations and individuals are entitled to choose any channel provided by regulatory bodies to access and use regulatory bodies’ online information and shall comply with regulations on use of online information..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Web portals of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees are official and centralized online communication channels of regulatory bodies within the Ministries, central and local authorities. If agencies and units affiliated to Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies; specialized agencies affiliated to provincial People's Committees; district-level People’s Committees; commune-level People's Committees have websites, they must be part of web portals of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's The Government’s web portal acts as an online communication; provide professional guidance and integrate information with web portals of ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People’s Web portals of ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees are connected and integrated with the Government’s web portal and the digital Government service rating The domain name of a regulatory body’s web portal must use the national domain name “.vn” and use IPv6 Internet address in compliance with the following principlesa For ministries, ministerial agencies, and governmental agencies, use the third-level domain name name of ministry or in which the name of the Ministry or sector is the abbreviated name or full name in Vietnamese without accent marks or the abbreviated name in English of that Ministry, ministerial agency or governmental agency prescribed by the Ministry of Foreign affiliated to Ministries, ministerial agencies and governmental agencies use the fourth-level domain or in which the name of agency is the abbreviated name or full name of the affiliated agency in Vietnamese without accent marks or For provincial People's Committees, use the third-level domain name nameofprovince or in which the name of province or city is the full name of the province or central-affiliated city in Vietnamese without accent domain name of the People’s Committee of Ho Chi Minh City is agencies affiliated to provincial People's Committees use the fourth-level name or in which the name of agency is the abbreviated name or full name of the specialized agency in Vietnamese without accent marks or English..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English For commune-level People's Committees, use the fifth-level domain name nameofward or or in which the name of ward or commune is the full name of the commune, ward or district-level town in Vietnamese without accent Ministries, ministerial agencies, governmental agencies; provincial People's Committees shall add or change domain names in accordance with clause 4 of this Ministries, ministerial agencies, governmental agencies; provincial People's Committees shall provide metadata to regulatory bodies’ web portals to support the search for, exchange and sharing of information, maintaining the connection and integration with web portals of relevant agencies and organizations, and maintaining the cyberinformation security in accordance with regulations of The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on the structure, layout and technical requirements for the regulatory bodies’ web portals and develop a shared tool so as for regulatory bodies to develop their web 7. Basic functions of web portals1. Supporting information search, connection and storagea The information search function allows search for full and accurate contents of needed existing information, news and articles at the request of organizations and Links to web portals of other relevant regulatory bodies are provided in a full and accurate Print and storage functions for every piece of news and article are provided..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Every regulatory body must provide information in English, including organizational structure, functions, tasks and powers of such body and its affiliated units; contact information of competent officials, including full names, positions, workplace, phone number, fax numbers and official Regulatory bodies are encouraged to post information in other sections in English and other Any change to the information sections specified in points a and b clause 2 of this Article must be promptly Based on specific conditions, regulatory bodies shall perform the basic functions mentioned in clauses 1 and 2 of this Article on other 8. Online interaction with organizations and individuals1. Regulatory bodies shall apply information technology and digital technology to carry out functions allowing online interaction with organizations and individuals on their web portals, consisting ofa Question-answer and feedback function, which allows organizations and individuals to submit their questions and feedback online, answers questions, receives feedback and monitors the online processing of complaints and receipt of Social networking Allowing participation in law-making and enforcement of policies and laws of regulatory bodies in accordance with regulations of law..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Publicize all information relating to interaction with organizations and individuals as prescribed by Based on specific conditions, regulatory bodies may perform the functions specified in clause 1 of this Article through other online communication 9. Online connection and sharing of regulatory bodies’ information1. Where a regulatory body establishes multiple online communication channels, these channels must be connected and integrated to make sure that information is provided in sync with the information on its web Regulatory bodies’ online information shall be archived in a machine-readable form and shared in the form of a web service or application programming interface or other common forms to ensure the readiness for information connection and sharing between information systems of regulatory The connection and sharing of data between regulatory bodies shall comply with the regulations set out in the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 10. Management and supervision of provision of online information by regulatory bodies1. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees shall inspect, supervise and assess the provision of online information by agencies and affiliated units to ensure the convenience and quality assurance upon provision of The Ministry of Information and Communications shall instruct Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees to establish a connection with the digital Government service rating system in order to manage and monitor the efficiency in and level of provision and use of regulatory bodies’ online information, and submit a consolidated report thereon to the Prime Minister..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English OF ONLINE PUBLIC SERVICESArticle 11. Levels of online public services1. Every regulatory body shall provide online public services at 02 levels as followsa Wholly online public service, which is a service making sure that all information about administrative procedures are provided and administrative procedures in are processed and handled online. Results are returned online or via the public postal Partially online public service, which is an online public service failing to satisfy the conditions specified at point a clause 1 of this bodies shall apply information technology and digital technology to the maximum in the process of providing and processing online public services, except for cases where service users are required to be present at a regulatory body or the regulatory body has to conduct on-site verification in accordance with regulations of For online public services that permit organizations and individuals to submit dossiers online, regulatory bodies shalla Apply public digital signatures or specialized digital signatures to specialized applications to meet the digital signature requirements in the process of rendering online public Develop and use interactive e-forms as prescribed..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English connection and sharing of data between regulatory bodies shall comply with the regulations set out in the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, The Office of the Government shall provide guidelines for reviewing and assessing administrative procedures to meet the requirements for development of online public services at the levels specified in this The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on technical criteria for assessing and rating online public services; provide guidance and technical regulations on integration of digital signatures or digital signature application on public service 12. List of online public services1. The list of and information about online public services must be updated on the National Database of Administrative Procedures, synchronized and published on ministerial and provincial public service Online public services shall be organized and classified according to users organizations and individuals, service groups by topics, levels and agencies in charge to facilitate the search and use Upon being provided online, online public services shall be standardized and synchronized in terms of their codes and names; attached e-forms; instructions for use; instructions on the handling process provided by regulatory bodies and the results of online public services with the National Database of Administrative Procedures. Such standardization shall be published together with the user guide according to each online public Online public services under the authority of regulatory bodies at all levels in provinces which are rendered online by Ministries and central authorities shall be integrated, disclosed and synchronized with information relating to receipt and processing of dossiers on the National Public Service Portal and the provincial information system for handling administrative Regulations on e-identification and e-authentication of subjects participating in online public service transactions must be clearly defined and publicized on public service portals and comply with regulations of law on e-identification and e-authentication..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Ministerial and provincial public service portals are part of the ministerial and provincial information systems for handling administrative procedures which provide organizations and individuals with online information and public services under the authority Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and People’s Committees at all Ministerial and provincial public service portals must meet the following requirementsa Have a consistent domain name dichvucong“publicservice”.name of ministry or local authority. for the Vietnamese-language interface, e-services.name of ministry or local authority in English. for the English language interface; name of ministry or local authority shall comply with regulations of law, and the Internet IPv6 address shall be Connect and integrate with web portals of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees; National Public Service Connect with the digital Government service rating Connect with the public digital signature certification portal to assist organizations and individuals using digital signatures in conveniently and easily using online public services provided by regulatory Structure, layout and technical requirements applicable for the ministerial and provincial public service portals shall adhere to the guidelines provided by the Ministry of Information and The Ministry of Information and Communications shall develop a shared tool so as for regulatory bodies to develop the ministerial and provincial public service Based on specific conditions, regulatory bodies shall proactively establish other online public services channels as follows.........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Applications on mobile devices permitted by regulatory bodies to provide online public services, which shall be run in a centralized manner and shared among Ministries, central and local authorities in order to provide regulatory bodies’ online public services and avoid Regulatory bodies shall publicize online public services Online public services channels must meet the following requirementsa Ensure different means’ easy access, including mobile Permit organizations and individuals to make online assessments of the satisfaction of the provided online public services. Regulatory bodies shall protect confidentiality and privacy of information about Synchronize information and processing status with online public services provided on the National Public Service Portal or ministerial and provincial public service Organizations and individuals are entitled to choose any online public services channel provided by regulatory bodies and shall comply with regulations on use of such online public 14. Technical requirements for provision of online public services1. The design, development and provision of online public services must comply with technical regulations applicable to information systems providing online public services, and meet the demands of organizations and individuals, support people with disabilities in accessing and using information and communications services and products..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Software intended for providing online public services shall be run as services for easy replication and customization, requiring little technological 15. Responsibility for providing online public services1. Every regulatory body providing online public services shalla Reform its organizational structure and business process in order to apply information technology and digital technology to the maximum during provision of online public Provide services for users accessing online public services from different channels in an equal manner without Connect various channels in order for users to access information on different channels during a Readily, proactively and promptly provide online public services which are convenient, easy and quick, and individualize requests of organizations and Regulatory bodies are encouraged to provide online public services other than online public administrative 16. Monitoring and assessing the efficiency and extent of use of online public services.........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English The Ministry of Information and Communications shall provide technical guidance on the tool for rating online public services of regulatory bodies; integrate and synchronize assessment results with the system for assessing indicators of citizen- and enterprise-centric public service delivery of the National Public Service Portal without recollecting available Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People’s Committees shalla Report the performance and efficiency in the provision of online public services by Ministries, central and local authorities; send them to the Ministry of Information and Communications on a monthly basis for consolidation and reporting to the Prime Connect ministerial and provincial online public service systems with the digital Government service rating IVFACILITATING PROVISION OF ONLINE INFORMATION AND ONLINE PUBLIC SERVICESSection 1. PERSONNELArticle 17. Web portal editing personnelRegulatory bodies shall assign sufficient personnel to edit web portals to receive, process, edit and update information, ensuring the operation of web portals in accordance with regulations of law..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English bodies shall assign sufficient qualified personnel to administer web portals, public service portals and other online information and public service systems as prescribed by 19. Personnel trainingRegulatory bodies shall provide personnel with professional training appropriate to their assigned tasks in order to facilitate their provision of online information and online public 2. FUNDINGArticle 20. Funding for maintenance and development of online public service and information provision-related activities of regulatory bodies1. Funding for maintenance and development of online public service and information provision-related activities of regulatory bodies shall be covered bya State budget- Funding for maintenance and development of online public service and information provision-related activities of regulatory bodies is included in the annual state budget expenditure estimate by expenditures incurred by the bodies. Expenditures on maintenance and development of online public service and information provision-related activities of central authorities and units shall be covered by the central state budget; expenditures on maintenance and development of online public service and information provision-related activities of local authorities and units shall be covered by the local state budget in accordance with regulations of law on hierarchical management of state Funding for provision of training for officials responsible for provision of online information and online public services is annually included in authorities’ estimates of budget for providing training for officials under their management..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Aid and official development assistance from Other lawful funding sources prescribed by Every regulatory body shall develop an annual plan to provide funding for maintenance and development of their online public service and information provision-related activities; report it to a competent authority for funding 21. Funding for maintaining infrastructure and information security1. Based on actual needs, units responsible for management and operation shall be fully equipped with servers, lines and other equipment necessary for storage, exploitation, protection of confidentiality and security of cyberinformation in service of provision of online information and online public services by regulatory Over periods or on an annual basis, units responsible for management and operation shall develop a plan for maintenance, care and upgrading of online information and public services systems, and submit it to a competent authority for consideration and allocation of funding in order to ensure stability in provision of online information and online public services and cyberinformation 22. Funding for information creation and information provision and payment of royalty1. Remunerations and royalties from the provision of information by regulatory bodies on web portals or other channels shall comply with the regulations of law on royalties in areas of journalism and Specific expenditures on the creation, transformation and digitalization of information on web portals or other channels shall adhere to the guidelines for e-information creation given by the Ministry of Finance..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English 3. TECHNICAL INFRASTRUCTUREArticle 23. Conformity with technical regulations and standards1. Regulatory bodies shall comply with standards, technical regulations and guidance to provide online information and public The Ministry of Information and Communications shall develop and promulgate standards, technical regulations and guidance on provision of online information and online public services by regulatory 24. Maintenance, care and upgrading of online public service and information system1. Online public services and communication channels and related information systems of regulatory bodies must be regularly checked and maintained to ensure their reliable and continuous On an annual basis, online public services and communication channel and related information systems of regulatory bodies must be reviewed and a plan for upgrading and adjustment thereof must be in place to meet actual 25. Maintenance of technical infrastructure1. Regulatory bodies shall invest in building technical infrastructure or hire service providers to ensure cost-efficient and effective provision of online information and online public services..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English 26. Assurance of cyberinformation security and cyber securityRegulatory bodies shall provide online information and public services according to the following requirements1. Ensure information security, protect personal information and ensure information system security in accordance with regulations of law on information security and cyber security2. Adopt effective solutions against attacks that threaten cyberinformation security of online public service and communication Formulate backup plans to ensure that online public service and communication channels operate continuously to the VIMPLEMENTATIONArticle 27. Responsibilities of Ministry of Information and Communications1. Perform the assigned tasks in Articles 5, 6, 10, 11, 13, 16 and 23 of this Decree..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Inspect and assess the effectiveness and satisfaction of technical requirements for provision of information and performance of online public services of regulatory bodies; submit consolidated reports thereon to the Prime 28. Responsibilities of the Office of the Government1. Perform the assigned tasks in Article 11 of this Develop, operate and maintain web portals of the Government as prescribed in clauses 2 and 3 Article 6 of this Prescribe and provide guidance on standardization of list of online public services at all levels Develop and complete the National Public Service Portal and integrate online public services of Ministries, central and government authorities into the National Public Service Portal; monitor, supervise and assess quality of services provided to organizations and individuals during performance of administrative procedures and provision of public services by Ministries, central and local authorities using real-time 29. Responsibilities of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees1. Manage, monitor and improve the quality of online public services and information provided by agencies and their affiliated Comply with standards, technical regulations and guidance on provision of online information and online public services..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Organize the implementation of regulations of this Decree at Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's 30. Effect1. This Decree comes into force from August 15, This Decree supersedes the Government’s Decree No. 43/2011/ND-CP dated June 13, For websites of regulatory bodies affiliated to Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies; specialized agencies affiliated to provincial People's Committees; district-level People’s Committees; commune-level People's Committees which have yet to comply with clause 1 of Article 6, the agencies managing such websites shall, within 02 years from the effective date of this Decree, comply with the regulations set out in clause 1 of Article 31. Responsibility for implementationMinisters, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, provincial People's Committees and organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English BEHALF OF THE GOVERNMENT PP. THE PRIME MINISTER THE DEPUTY PRIME MINISTER Vu Duc Dam Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/06/2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ______ Số 26/2020/TT-NHNN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước; Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Truyền thông; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước bao gồm phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức và cá nhân Việc cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Phòng, chống rửa tiền được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và pháp luật về phòng, chống rửa Việc cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà 2. Đối tượng áp dụng1. Các Vụ, Cục, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ngân hàng Nhà Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây gọi là tổ chức tín dụng.3. Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ngân hàng Nhà nước thành lập hoặc Ngân hàng Nhà nước được giao làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp sau đây gọi là doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý.4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư II PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍĐiều 3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước gồma Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sau đây gọi là Thống đốc;b Người được Thống đốc giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên sau đây gọi là người phát ngôn;c Người được Thống đốc ủy quyền thực hiện phát ngôn sau đây gọi là người được ủy quyền phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ phối hợp cùng người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao. 2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước không phải người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn thì không được nhân danh Ngân hàng Nhà nước khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo 4. Nội dung thông tin phát ngôn và cung cấp cho báo chí1. Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng. 2. Văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền tệ và ngân Thông tin, số liệu, tình hình diễn biến về tiền tệ và ngân hàng. 4. Thông tin liên quan đến việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức không phải là ngân hàng; thông tin về việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể và kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. 5. Thông tin về hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. 6. Thông tin về hoạt động và tài chính của doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý theo quy định của pháp Các nội dung khác theo quy định của pháp 5. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước trang tiếng Việt và tiếng nước ngoài; nội dung, thời hạn và đơn vị cung cấp thông tin được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư Tổ chức họp báo. 3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của báo chí. 4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho báo chí bằng văn bản hoặc qua thư điện Các hình thức cung cấp thông tin khác theo quy định của pháp 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường1. Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác trong các trường hợp đột xuất, bất thường saua Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng;b Khi các cơ quan báo chí, cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các nội dung, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a Khoản này;c Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực do Ngân hàng Nhà nước quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng, phát ý kiến phản hồi cải chính theo quy định của pháp Đối với nội dung thông tin liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau mà Ngân hàng Nhà nước được giao chủ trì xử lý, Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất theo đúng quy định của pháp Đối với các doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý, khi có các thông tin bất thường theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, doanh nghiệp phải cung cấp thông tin kịp thời để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà 7. Quyền và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Thống đốc a Thống đốc có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;b Thống đốc tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Ngân hàng Nhà Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôna Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện Ngân hàng Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;b Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan thu thập, cung cấp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất theo quy định của Thông tư này;c Có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí;d Có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Thông tư này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thống đốc về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí; đ Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa Vụ Truyền thônga Đầu mối tổ chức thực hiện quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước; cung cấp thông tin có tính chất truyền thông về tiền tệ và ngân hàng theo quy định; tổ chức các cuộc họp báo của Ngân hàng Nhà nước và các cuộc họp báo khác có liên quan; b Thu thập thông tin từ báo chí và các nguồn thông tin khác liên quan đến tiền tệ và ngân hàng, kịp thời báo cáo, tham mưu cho Thống đốc các biện pháp xử lý; c Đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan thực hiện việc đính chính, phản hồi ý kiến của Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật trong trường hợp thông tin cung cấp, đăng tải không chính xác; giải quyết các nội dung thông tin ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và an ninh tiền tệ quốc gia;d Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc ngành Ngân hàng trong việc tổ chức xuất bản và phát hành các tài liệu truyền thông, ấn phẩm liên quan đến điều hành chính sách tiền tệ hoặc có tác động đến hệ thống ngân hàng theo quy định của pháp Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nướca Phối hợp với Vụ Truyền thông cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này và chỉ đạo của Thống đốc để phục vụ việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của thông tin cung cấp;b Trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp với Vụ Truyền thông tham mưu, đề xuất các vấn đề, nội dung để cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật. 5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươnga Tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên địa bàn các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền tệ và ngân hàng;b Khi nhận được đề nghị cung cấp thông tin của báo chí liên quan đến điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng ngoài thông tin quy định tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông tin kịp thời và phối hợp với Vụ Truyền thông để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và minh bạch theo đúng quy Doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp với Vụ Truyền thông Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến việc triển khai các chính sách về tiền tệ, ngân hàng và thông tin dư luận quan tâm liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đảm bảo tính chính xác, toàn diện và đúng quy định của pháp III CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁCĐiều 8. Đối tượng được cung cấp thông tin1. Cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật hoặc theo quy chế phối hợp công tác giữa Ngân hàng Nhà nước với các cơ quan Các tổ chức quốc tế mà Chính phủ Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước có cam kết cung cấp thông tin, Chính phủ các nước theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. 3. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp 9. Phạm vi thông tin cung cấp Phạm vi thông tin cung cấp là các thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện 10. Thẩm quyền cung cấp thông tin 1. Thống đốc là người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp thông tin cho các đối tượng quy định tại Điều 8 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. 2. Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin cho các đối tượng quy định tại Điều 8 Thông tư này theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Thống đốc. 3. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a Quyết định việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật; b Cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Thống Doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý, các tổ chức tín dụng phối hợp với Văn phòng Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến việc triển khai chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, những thông tin ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng quy định của pháp 11. Hình thức cung cấp thông tin 1. Thống đốc quyết định hình thức cung cấp thông tin và giao một đơn vị làm đầu mối cung cấp thông Đơn vị đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung, trình Thống đốc duyệt để gửi đối tượng được cung cấp thông 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan 1. Các Vụ, Cục, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân thuộc ngành Ngân hàng được giao cung cấp thông tin, làm đầu mối cung cấp thông tin chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thống đốc về thông tin đã cung Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo đảm bí mật thông tin theo quy định của pháp IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 48/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện1. Vụ Truyền thông làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này và tổng hợp, báo cáo Thống Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho Vụ Truyền thông trước ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm để tổng hợp, trình Thống đốc. 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Truyền thông, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận - Như khoản 3 Điều 14; - Ban lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp để kiểm tra; - Công báo; - Lưu VP, PC, TTh 3b. ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Đào Minh Tú Phụ lục CÁC THÔNG TIN VỀ TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG CUNG CẤP ĐỊNH KỲ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2020//TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam STT Nội dung thông tin Đơn vị đầu mối cập nhật Định kỳ cung cấp Thời hạn cung cấp I Chủ trương, chính sách pháp luật về tiền tệ và ngân hàng 1 Văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng Vụ Pháp chế Khi phát sinh Theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật 2 Thông cáo báo chí về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật Vụ Truyền thông Khi phát sinh Theo quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28/9/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam II Quyết định điều hành của Thống đốc về tiền tệ và ngân hàng 1 Các mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định Vụ Chính sách tiền tệ Khi thay đổi Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản 2 Tỷ giá trung tâm Vụ Chính sách tiền tệ Hàng ngày Trước 9h ngày hiệu lực 3 Quyết định điều hành khác của Thống đốc về tiền tệ và ngân hàng Vụ Truyền thông Khi phát sinh Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản III Thông báo liên quan đến thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng 1 Thông tin liên quan đến việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; thông tin về việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể tổ chức tín dụng Vụ Truyền thông Khi phát sinh Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định 2 Chấp thuận mở rộng mạng lưới của tổ chức tín dụng Vụ Truyền thông Khi phát sinh Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản 3 Thông tin về hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng quý Trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 4 Danh sách các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nướccấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Vụ Thanh toán Khi có thay đổi Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép/văn bản chấp thuận IV Tình hình diễn biến tiền tệ và hoạt động ngân hàng 1 Diễn biến lãi suất của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Vụ Chính sách tiền tệ Hàng tháng Trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 2 Diễn biến lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng Sở Giao dịch Hàng tuần Ngày làm việc thứ 02 của tuần sau 3 Kết quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng Sở Giao dịch Hàng ngày Trước 9h ngày làm việc thứ 02 kể từ ngày thị trường giao dịch 4 Kết quả đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở Sở Giao dịch Từng phiên Ngay sau khi có kết quả đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở 5 Kết quả đấu thầu tín phiếu kho bạc Sở Giao dịch Từng phiên Ngay sau khi có kết quả đấu thầu tín phiếu kho bạc 6 Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ khác để xác định giá tính thuế Vụ Chính sách tiền tệ Thứ năm hàng tuần hoặc ngày làm việc liền trước ngày Thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày nghỉ, ngày lễ Trước 9h ngày hiệu lực đầu tiên 7 Tỷ giá Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Sở Giao dịch Hàng ngày Trước 10h ngày hiệu lực 8 Kết quả mua bán vàng miếng Sở Giao dịch Khi phát sinh Ngay sau khi có kết quả 9 Diễn biến thị trường ngoại tệ Vụ Chính sách tiền tệ Hàng tuần Ngày làm việc thứ 02 của tuần sau 10 Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của tổng phương tiện thanh toán Vụ Dự báo, thống kê Tháng/quý/năm Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 11 Tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán Vụ Dự báo, thống kê Hàng tháng Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 12 Cán cân thanh toán quốc tế Vụ Dự báo, thống kê Quý/Năm Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 13 Tốc độ tăng trưởng và số dư tiền gửi của khách hàng tại tổ chức tín dụng chi tiết theo tổ chức kinh tế và dân cư Vụ Dự báo, thống kê Tháng/quý/năm Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 14 Tốc độ tăng trưởng và dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế chi tiết theo ngành kinh tế Vụ Dự báo, thống kê Tháng/quý/năm Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 15 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng quý Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 16 Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của vốn điều lệ/vốn được cấp chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 17 Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của vốn tự có chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 18 Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của tổng tài sản có chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 19 Tỷ lệ an toàn vốn chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 20 Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo; riêng số liệu kỳ tháng 12 hàng năm, thời hạn công bố trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 21 Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo; riêng số liệu tháng 12 hàng năm, thời hạn công bố là 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 22 Hệ số ROA - Lợi nhuận trên Tổng tài sản chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Quý I, II, III Trong vòng 50 ngày kể từ ngày kết thúc quý báo cáo Cả năm Trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính 23 Hệ số ROE - Lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Quý I, II, III Trong vòng 50 ngày kể từ ngày kết thúc quý báo cáo Cả năm Trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính 24 Số lượng giao dịch, giá trị giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 25 Số lượng máy, số lượng giao dịch và giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 26 Số lượng thẻ ngân hàng đang lưu hành Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 27 Số lượng giao dịch và giá trị giao dịch thanh toán nội địa theo các phương tiện thanh toán Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 28 Số lượng giao dịch, giá trị giao dịch thanh toán nội địa qua kênh Internet Banking và Mobile Banking Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 29 Số lượng và tổng số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 30 Kết quả điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng Vụ Dự báo, thống kê Khi có kết quả điều tra Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết quả điều tra được phê duyệt 31 Các thông tin về hoạt động và tài chính của ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại có vốn nhà nước do Ngân hàng Nhà nước là đại diện vốn chủ sở hữu Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Theo quy định Theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước 32 Các thông tin về hoạt động và tài chính của doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý Vụ Tài chính – Kế toán Theo quy định Theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước 33 Công khai ngân sách Vụ Tài chính - Kế toán Theo quy định Theo quy định tại Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ 34 Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Đơn vị đầu mối soạn thảo Khi phát sinh
TTO - Chủ động cung cấp thông tin cho báo chí, trong mọi tình huống bảo đảm thông tin được cung cấp nhanh nhất, chậm nhất là 2 giờ sau khi xảy ra các sự việc đột xuất, sự cố, đồng thời tăng cường rà quét, phát hiện kịp thời tin giả, tin sai sự thật. Tin giả, tin sai sự thật liên quan đến dịch bệnh COVID-19 đang phổ biến trên không gian mạng hiện nay - Ảnh là những nội dung chính được đề cập trong văn bản vừa được Bộ Thông tin và truyền thông TT&TT gửi tới tất cả bộ ngành, tỉnh thành trong cả nước nhằm tăng cường xử lý tin giả, tin sai sự thật về COVID-19 trên đó, Bộ TT&TT cho biết qua thực tế quản lý và giám sát thông tin trên không gian mạng thời gian qua, bộ nhận thấy tình trạng phát tán tin giả, tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch COVID-19 có dấu hiệu gia tăng. "Trong đó chủ yếu tập trung vào việc kích động vùng miền, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, tung tin sai sự thật về hiệu quả của các loại vắc xin COVID-19, xuyên tạc chính sách phân bổ cung cấp vắc xin của Chính phủ, việc sử dụng Quỹ vắc xin phòng chống COVID-19, diễn biến dịch bệnh tại những điểm nóng như và các tỉnh miền Nam, xuyên tạc về các biện pháp phòng chống dịch bệnh của Chính phủ và các địa phương…" - Bộ TT&TT nêu rõ. Theo đánh giá của Bộ TT&TT, việc xuất hiện nhiều thông tin xấu độc cùng số lượng lớn các clip "tự phát" được phát tán tràn lan trên không gian mạng đã làm giảm niềm tin của người dân vào công tác phòng chống dịch bệnh, gây hoang mang, bức xúc trong dư luận xã hội, có thể gây phát sinh các điểm nóng, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội tại địa phương, gây khó khăn cho công tác phòng chống dịch bệnh của cả nước. Bộ TT&TT đề nghị các bộ ngành, địa phương cần chủ động triển khai việc thực hiện nghiêm túc quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, cử người phát ngôn, chủ động cung cấp thông tin, trong mọi tình huống bảo đảm thông tin được cung cấp nhanh nhất, thống nhất đầu mối phát ngôn, tránh tình trạng cùng một sự việc nhưng các ngành, các địa phương lại phát ngôn không thống nhất dẫn đến việc bị suy diễn, xuyên tạc. Đặc biệt, "trong trường hợp bộ ngành, địa phương phát sinh việc đột xuất, sự cố bất thường thì chậm nhất sau 2 giờ kể từ khi phát sinh sự việc nên cung cấp thông tin ban đầu cho báo chí, trong đó nêu rõ quan điểm chỉ đạo và giải pháp xử lý bước đầu sự việc nếu có, thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, nhất là thông tin trên không gian mạng về công tác phòng dịch để xử lý, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bức xúc của người dân".Đồng thời, "chỉ đạo các lực lượng tham gia phòng chống dịch thực hiện nghiêm và đúng các quy định của cấp có thẩm quyền, có thái độ đúng mực với người dân, tránh gây bức xúc, bất bình… ảnh hưởng đến quy trình thực thi các biện pháp phòng chống dịch" - Bộ TT&TT đề TT&TT cũng đề nghị các bộ ngành, địa phương tăng cường rà quét, phát hiện kịp thời tin giả, tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch. "Khi phát hiện có tin giả, tin sai sự thật cần chỉ đạo lực lượng công an, các lực lượng có liên quan kịp thời xác minh đối tượng phát tán tin giả, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ TT&TT để thẩm định nguồn tin, công bố, cảnh báo tin giả, tin sai sự thật, chủ động xử lý nghiêm các đối tượng phát tán thông tin vi phạm pháp luật..." - bộ đưa ra hướng dẫn xử lý tin giả, tin sai sự thật. Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0 Chuyển sao tặng cho thành viên x1 x5 x10 Hoặc nhập số sao
Cung Cấp Cáp Cứng Viễn Thông Giá Rẻ Tại Tphcm Mã sản phẩm LHV202 GiáLiên hệ Cáp cứng viễn thông là loại cáp thép đặt biệt được sử dụng trong ngành viễn thông dùng trong lắp đặt các công trình viễn thông như cột trụ BTS, trụ điện, ăng-ten của các nhà mạng, ngày nay internet phát triển mạnh nhu cầu lắp đặt, xây dựng hệ thống trạm thu phát sóng viễn thông tăng cao vì thế nhu cầu về cáp cứng viễn thông cũng tăng cao. Cáp cứng viễn thông 1x19 Mã sản phẩm CCVT119 GiáLiên hệ Sản phẩm cáp cứng viễn thông 1x19 được phân phối bởi công ty TNHH Dây Cáp Thép Việt Nam, một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực cung cấp cáp thép giá rẻ. Cáp cứng viễn thông 1x19 là loại cáp thường được sử dụng để neo các cột ăng ten, trạm thu phát sóng, cột viễn thông... Cáp cứng viễn thông 1x7 Mã sản phẩm CCVT17 GiáLiên hệ Cáp cứng viễn thông 1x7 là loại cáp thường được sử dụng để neo trụ thu phát sóng cáp viễn thông, dây đất, dây chằng... Sản phẩm cáp cứng viễn thông 1x7 được phân phối bởi công ty TNHH Dây Cáp Thép Việt Nam với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất trên thị trường. Logo đối tác và khách hàng
cung cap thong tin